Ý kiến thăm dò

Tình hình kinh tế - xã hội

Truy cập

Hôm nay:
1
Hôm qua:
0
Tuần này:
1
Tháng này:
0
Tất cả:
70848

NHỮNG TIỀM NĂNG THẾ MẠNH CỦA XÃ

Ngày 04/07/2022 13:56:53

NHỮNG TIỀM NĂNG THẾ MẠNH CỦA XÃ

             NHỮNG TIỀM NĂNG THẾ MẠNH CỦA XÃ TRONG CÁC LINH VỰC
               1. Về phát triển kinh tế
Giai đoạn 2016-2021, kinh tế xã hội có bước phát triển vững chắc và ổn định. Tổng giá trị sản xuất năm 2021 ước đạt 195,841 tỷ đồng, gấp 1,86 lần so với năm 2016. Thu nhập bình quân đầu người năm 2020 ước đạt 46,3 triệu đồng, vượt mục tiêu đại hội (14,3 triệu đồng). Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực, giảm tỷ trọng ngành nông - Lâm-Thủy sản từ 52,6% năm 2016 xuống còn 40,2% năm 2020; ngành công nghiệp - xây dựng tăng từ 5,1% lên 11,5%; Dịch vụ - thương mại tăng từ 42,3% lên 48,3%.
1.1 Sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản
Sản xuất nông lâm, thủy sản phát triển theo hướng nâng cao năng xuất, chất lượng, hiệu quả. Tốc độ tăng GTSX bình quân hàng năm giai đoạn 2016 – 2020 đạt 6,2%. Tổng giá trị sản xuất Nông lâm, Thủy sản năm 2020 ước đạt 78,779 tỷ đồng (từ nông nghiệp: 74,643 tỷ đồng, từ lâm nghiệp: 2,361 tỷ đồng và từ thủy sản: 1,775 tỷ đồng) vượt 79,2% so với mục tiêu Đại hội và gấp 1,42 lần so với năm 2015.
Trong trồng trọt đã thực hiện chuyển đổi cơ cấu giống, cây trồng và mùa vụ. một số cây trồng được luân canh chuyển đổi diện tích hàng năm theo nhu cầu thị trường. Tổng diện tích gieo trồng cây hàng năm 297,2 ha, vượt 2,4% so với mục tiêu Đại hội. Tính đến năm 2020, năng xuất hầu hết cây trồng đều duy trì ổn định, trong đó năng xuất Lúa 57tạ/ha, năng xuất Ngô 55 tạ/ha, năng xuất Lạc 19 tạ/ha; năng xuất Sắn 35 tấn/ha; năng xuất Dứa 57 tấn/ha; Cao su 336,8 ha (nhân dân nhận khoán với công ty là 222,1 ha), sản lượng mủ khô bình quân 270 tấn; Cây Mía 360 ha (nhân dân nhận khoán với công ty 276 ha), năng xuất 65 tấn/ha; Tổng sản lượng lương thực ước đạt 585/750 tấn, đạt 78% so với mục tiêu Đại hội.
Chăn nuôi phát triển theo hướng trang trại, gia trại; đến năm 2020 địa bàn xã có 10 gia trại chăn nuôi tổng hợp so với năm 2016 tăng 6 gia trại; Tổng đàn (Trâu, Bò) 730 con, giảm 98 con so với năm 2016, sản lượng thịt hơi ước đạt 74 tấn. Đàn lợn: 757 con, tăng 222 con so với năm 2016, sản lượng thịt hơi ước đạt 76 tấn. Thịt Dê, Chó hơi bình quân 11 tấn/năm; Gia cầm 18.500 con, tăng 6.525 con, sản lượng thịt 67 tấn, trứng 390.000 quả/năm. Nuôi trồng Thủy sản cơ bản ổn định diện tích 29,74 ha, sản lượng khai thác bình quân hàng năm 35,14 tấn trị giá 1,971 tỷ đồng, so với năm 2016 tăng 227 triệu đồng.
Lâm nghiệpphát triển ổn định với diện tích 117,2 ha, tỷ lệ che phủ rừng hàng năm 21,4%, đạt 100% so với mục tiêu đại hội. Bình quân hàng năm trồng mới 1,8 ha; Khai thác gỗ ước đạt 650m3, so với năm 2016 tăng 100m3, giá trị sản xuất lâm nghiệp 2,865 tỷ đồng, so với năm 2016 tăng 1,585 tỷ đồng.
1.2. Sản xuất tiểu thủ công nghiệp và xây dựng
Tiểu thủ công nghiệp và xây dựng có bước tăng trưởng khá. Đến năm 2020 giá trị sản xuất ước đạt 22,541 tỷ đồng, tăng 17,22 tỷ đồng so với năm 2016. Thu hút đầu tư vào lĩnh vực tiểu thủ công nghiệp và xây dựng trên địa bàn chuyển biến tích cực, có 10 cơ sở chế biến lâm sản, sản xuất gạch xi, vật liệu xây dựng, sản xuất cơ khí nông cụ... so với năm 2016 quy mô sản xuất mở rộng, chất lượng được nâng lên.
1.3. Về phát triển dịch vụ- thương mại
Dịch vụ thương mại phát triển nhanh cả về quy mô, chất lượng và loại hình. Hạ tầng thương mại phát triển mạnh, đáp ứng cơ bản nhu cầu giao thương hàng hóa của nhân dân. Chợ đã chuyển đổi mô hình quản lý và đảm bảo hạ tầng tiêu chuẩn an toàn thực phẩm, có 286 hộ đăng ký kinh doanh tăng 39 hộ so với năm 2016, có 6 cửa hàng cung cấp về giống, vật tư nông nghiệp, các loại thiết bị, công cụ sản xuất nông nghiệp; Hoạt động dịch vụ vận tải và hành khách với tổng số 51 đầu xe các loại, doanh thu hàng năm ước đạt 5,5 tỷ đồng; Dịch vụ viễn thông, công nghệ thông tin đã phủ sóng toàn xã, nhân dân được tiếp cận thông tin thuận lợi. Đến năm 2020 giá trị sản xuất ước đạt 94,520 tỷ đồng, tăng 50,064 tỷ đồng so với năm 2016.
1.4. Công tác thu hút đầu tư, phát triển doanh nghiệp, hợp tác xã và huy động vốn đầu tư phát triển
Hoạt động thu hút đầu tư trên địa bàn đạt được nhiều kết quả quan trọng, một số dự án lớn đã và đang được thực hiện như: Dự án Kênh nhánh cửa đạt đi qua 4 thôn của xã; dự án cụm trại liên kết chăn nuôi gà phục vụ chế biến xuất khẩu theo chuỗi công nghệ cao (thôn 7); Dự án xây dựng cơ sở vật chất Trạm Y tế, Dự án nhựa hóa tuyến đường từ thôn 6 đi thôn Minh Thủy và chuyển đổi mô hình quản lý Chợ… giai đoạn 2016 – 2020 thành lập mới 3 doanh nghiệp, đến nay tổng số có 8 doanh nghiệp, gấp 1,6 lần so với năm 2016 và bước đầu ra mắt Ban sáng lập 1 HTX dịch vụ nông nghiệp với 16 thành viên, vốn điều lệ 800 triệu đồng.
Tổng huy động vốn đầu tư toàn xã hội giai đoạn 2016-2020  ước đạt 125 tỷ đồng; Công tác quản lý đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước được tăng cường, tiến độ, chất lượng công trình đảm bảo, thanh quyết toán thực hiện theo pháp luật.
1.5 Về lĩnh vực tài chính- tín dụng
Công tác quản lý ngân sách được thực hiện đúng luật, đáp ứng phục vụ cho các hoạt động của địa phương.Thu ngân sách xã bình quân 7,468 tỷ đồng, tăng so với nhiệm kỳ trước 3,368 tỷ đồng; dự kiến thu năm 2020 là 8,2 tỷ đồng (thu tại địa bàn 713 triệu đồng), so với năm 2016 tăng trên 732 triệu đồng.
Quản lý tốt vốn tín dụng ngân hàng, nhân dân sử dụng vốn vay đúng mục đích, có hiệu quả với tổng dư nợ 26,286 tỷ đồng (Trong đó: NHNN&PTNT: 23,239 tỷ đồng/246 hộ vay; Ngân hàng CSXH: 3,047 tỷ đồng/232 hộ vay)
1.6. Công tác quản lý nhà nước về đất đai, tài nguyên và môi trường
Công tác quản lý đất đai được thực hiện đúng quy định của pháp luật, đã phối hợp tốt giải phóng mặt bằng dự án kênh Bắc Cửa Đạt và mặt bằng xây dựng hạ tầng giao thông, thủy lợi…; xét đề nghị cấp giấy chứng nhận QSD đất ở lần đầu cho 136 hộ, đạt 94%; Công tác vệ sinh môi trường được duy trì thực hiện thường xuyên, có 7/9 thôn thu gom rác thải tập trung, bãi thải của xã thường xuyên được xử lý vôi bột, hóa chất và có hàng rào xanh che chắn; 9/9 thôn đạt chuẩn môi trường, đạt 100% kế hoạch; Tỷ lệ người dân dùng nước hợp vệ sinh là 100% (sử dụng nước sạch là 65%), vượt 0,02% so với mục tiêu đại hội; đã quy hoạch và tổ chức đấu giá QSD đất 3 mặt bằng tại thôn Trụ Sở, Trung Tâm và thôn 12 với diện tích 24.776 m2, tổng số tiền thu ngân sách xã trên 4,9 tỷ đồng;
2. Kết quả thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới
Được sự quan tâm giúp đỡ chỉ đạo của huyện ủy, HĐND, UBND, các Ban ngành của huyện; cùng với sự quyết tâm của cấp ủy, chính quyền, sự nổ lực của cả hệ thống chính trị, đồng thời vận dụng sáng tạo các chủ trương của Đảng và nhà nước, xây dựng cơ chế hỗ trợ kích cầu phong trào thi đua đã tạo sự đồng thuận, hưởng ứng tích cực trong nhân dân. Từ năm 2016 đến nay, đã cứng hóa được 22,8/27,8 km đường giao thông đạt 82% vượt mục tiêu đại hội 2% (trong đó bê tông hóa tuyến đường từ trung Tâm xã đến hết trường THCS Lam Sơn 0,5 km, trị giá 1,1 tỷ đồng); xây mới 1,6 km kênh mương nâng tỷ lệ kênh mương được kiên cố hóa 71,4%, so với mục tiêu Đại hội đạt 79,3%; xây mới 86 nhà ở dân cư, nâng tỷ lệ số nhà ở đạt chuẩn trên địa bàn xã ước đạt 85%, đạt 100% so với mục tiêu đại hội; nâng cấp 12,3 km đường điện 0,4, lắp đặt thay thế 02 trạm biến áp, tỷ lệ hộ dân dùng điện lưới quốc gia đạt 100%; 9/9 thôn lắp đặt đường điện chiếu sáng khu dân cư với chiều dài 17 km, trị giá 719 triệu đồng; xây, lắp đặt 11 cổng trào thôn, 1 cổng làng, trị giá 576 triệu đồng; chỉnh trang khuôn viên cơ quan, đơn vị, trường học, hộ gia đình ước trên 7 tỷ đồng; hoàn thành Dự án xây dựng công trình trung tâm văn hóa xã trên 4 tỷ đồng, xây dựng nhà Hiệu bộ trường Mầm Non, Tiểu học, THCS, Nhà đa năng trường Mầm Non, các công trình vệ sinh trường Tiểu học và THCS với kinh phí 900 triệu đồng; Tổng kinh phí thực hiện trên 125 tỷ đồng (trong đó vốn nhà nước 5,8 tỷ đồng, vốn doanh nghiệp 6 tỷ đồng, vốn huy động nhân dân đóng góp 113,2 tỷ đồng). Năm 2016, xã được UBND Tỉnh công nhận đạt chuẩn thôn nông thôn mới (7/10 thôn được công nhận đạt chuẩn NTM), là đơn vị thứ 2 về đích nông thôn mới của huyện, vượt trước kế hoạch 2 năm. Diện mạo nông thôn đã có nhiều khởi sắc, các phong trào thi đua diễn ra sôi nổi theo hướng tích cực như: phong trào vệ sinh môi trường, làm đường hoa, nhà sạch vườn đẹp… đến nay, Đảng ủy tiếp tục chỉ đạo thực hiện xây dựng theo 15 tiêu chí xã nông thôn mới nâng cao.
3. Về phát triển văn hóa - xã hội
3.1.Văn hoá, thông tin tuyên truyền, TDTT
Hoạt động văn hóa thông tin, thể dục thể thao tiếp tục được phát triển; tập trung thông tin tuyên truyền chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước, nhiệm vụ chính trị của địa phương. Chất lượng hoạt động của thôn, nếp sống văn minh trong các khu dân cư được nâng lên, phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh được đẩy mạnh. Đến năm 2020, có 100% dân số được xem truyền hình và nghe đài truyền thanh, đường truyền Internet phủ sóng toàn xã; 9/9 thôn và có 4 cơ quan được huyện công nhận thôn, cơ quan văn hóa; 9/9 thôn đều có nhà sinh hoạt cộng đồng, có đội bóng chuyền nam, nữ; xã có 1 CLB bóng đá; 1 CLB cầu lông; 1 CLB thơ ca của người cao tuổi; 1 CLB dưỡng sinh...; có 1.135 gia đình đạt gia đình văn hóa đạt 92% vượt 8,8% so với mục tiêu đại hội.
3.2. Giáo dục và đào tạo
Địa phương có 3 cấp trường, tổng số có 27 phòng học, cơ bản đáp ứng việc học của con em trong địa phương. Chất lượng về giáo dục luôn đứng tốp đầu của huyện, Có 2/3 trường đạt chuẩn quốc gia, đạt 66,7% mục tiêu đại hội (Trường Mầm Non và Tiểu học đạt chuẩn quốc gia mức độ 1). Phổ cập Mầm non cho trẻ 5 tuổi, giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập giáo dục THCS đạt 100%; Tỷ lệ học sinh lên lớp chuyển cấp đạt trên 99%, học sinh khá giỏi ngày càng tăng, đạt nhiều giải trong kỳ thi các cấp; năm học 2018-2019, 3 cấp trường đều hoàn thành tốt, xuất sắc nhiệm vụ. Trường Mầm Non tỷ lệ học sinh khá giỏi 47,5%; Trường Tiểu học tỷ lệ học sinh khá giỏi 68,7% là đơn vị dẫn đầu bậc học trong huyện; Trường THCS tỷ lệ học sinh khá giỏi 53%.Số lượng con, em của xã thi đậu vào các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp hằng năm bình quân 56 em. Trung tâm học tập cộng đồng hoạt động tích cực và có hiệu quả; xã hội hóa giáo dục, hoạt động khuyến học, khuyến tài và xây dựng xã hội học tập ngày càng được quan tâm và đạt kết quả tốt.
 3.3. Công tác chăm sóc sức khoẻ nhân dân và vệ sinh an toàn thực phẩm
Y tế xã được công nhận đạt chuẩn quốc gia, cơ sở vật chất trang thiết bị được đầu tư  đảm bảo cho khám chữa bệnh, với 9 giường bệnh; đội ngũ cán bộ y tế đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ; y tế dự phòng, vệ sinh phòng dịch được thực hiện thường xuyên không để xảy ra dịch bệnh phức tạp; 100% phụ nữ trong độ tuổi được tư vấn chăm sóc sức khỏe sinh sản; 100% trẻ em trong độ tuổi được tiêm đầy đủ các loại Vácxin. tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng 14,5% vượt chỉ tiêu đại hội (mục tiêu đại hội là 15,7%); Tỷ lệ người dân tham gia BHYT 92,6%; Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên bình quân 0,9%, vượt chỉ tiêu đại hội (mục tiêu đại hội là 1%). Công tác vệ sinh an toàn thực phẩm được tập trung lãnh đạo thực hiện đồng bộ, có hiệu quả; Chợ, Bếp ăn trường Mầm Non và cơ sở kinh doanh được công nhận đạt chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm, xã được UBND tỉnh công nhận đạt chuẩn xã ATTP.
3.4. Lao động việc làm và an sinh xã hội
Trong 5 năm đã quan tâm giải quyết việc làm cho 620 lao động (trong đó có 49 lao động đi lao có thời hạn ở nước ngoài), năm 2020 giải quyết việc làm 200 lao động, đạt 100% mục tiêu đại hội; tỷ lệ lao động qua đào tạo 67,3% tăng 4,1% so với năm 2016, trong đó tỷ lệ lao động nông nghiệp trong tổng số lao độngchiếm 52,6%.
Công tác giảm nghèo đạt kết quả tích cực, tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 2,63% năm 2016 xuống còn 1,13% năm 2021 (giảm 1,50%, tương đương 21 hộ), vượt 0,87%  so với mục tiêu Đại hội. Các chế độ chính sách an sinh xã hội, chính sách người có công, chính sách dân tộc được thực hiện đảm bảo chính xác đầy đủ, kịp thời không để xảy ra sai sót. Đã chi trả chế độ chính sách cho đối tượng người có công với cách mạng trên 6 tỷ đồng, chi trả cho các đối tượng bảo trợ xã hội trên 3 tỷ đồng; Xét đề nghị và thực hiện chi trả chế độ chính sách theo Quyết định 62 được 28/31 đối tượng, số tiền 121,6 triệu đồng; theo quyết định 149 được 40/59 đối tượng, số tiền 80,7 triệu đồng.
3.5. Hoạt động chuyển giao ứng dụng khoa học - công nghệ vào sản xuất.
Trong nhiệm kỳ, mở 36 lớp tập huấn ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất, chăn nuôi với 2025 lượt người tham gia. Xây dựng một số mô hình sản xuất mới năng suất, chất lượng bước đầu có hiệu quả kinh tế cao như mô hình trồng Dưa kim Hoàng Hậu; Thanh Long, Mít thái, Cam, vú sữa …
4. Về quốc phòng - an ninh
4.1. Công tác quân sự - quốc phòng:
Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng nền quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân; công tác xây dựng cơ sở vững mạnh toàn diện, an toàn làm chủ, sẵn sàng chiến đấu và thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở được coi trọng; trong năm 5 qua đã tổ chức huấn luyện được 10 đợt cho 320 đồng chí dân quân năm thứ nhất và năm thứ hai, kết quả 100% đạt yêu cầu, trong đó có 78% đạt khá và giỏi; tiễn đưa 20 thanh niên lên đường làm nghĩa vụ quân sự và đón 20 chiến sỹ hoàn thành nghĩa vụ trở về địa phương; duy trì và thực hiện nghiêm túc chế độ trực sẵn sàng chiến đấu từ xã đến các thôn trong các ngày lễ, tết; hoàn thành tốt nhiệm vụ diễn tập chiến đấu phòng thủ theo kế hoạch huyện.
4.2. Công tác an ninh - trật tự:
Tiếp tục  đẩy mạnh phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc, xây dựng khu dân cư an toàn về an ninh trật tự, tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững, không có điểm nóng xảy ra, tỷ lệ thôn đạt tiêu chí khu dân cư an toàn về an ninh trật tự hàng năm trên 80%, đạt so với mục tiêu Đại hội; Công tác quản lý cư trú và quản lý nhà nước về ANTT được thực hiện nghiêm túc, chặt chẽ; ý thức chấp hành Pháp luật của nhân dân được nâng lên. Đến nay, xã đã được điều động 3 đồng chí công an chính quy theo đề án Chính phủ.
4.3. Công tác đối thoại, tiếp dân và phòng chống tham nhũng, lãng phí:
Cấp ủy, chính quyền đã xây dựng kế hoạch thực hiện quy chế đối thoại của người đứng đầu cấp ủy, chính quyền hàng năm, lịch tiếp công dân định kỳ và đột xuất, thông báo rộng rãi đến nhân dân. Trong nhiệm kỳ, Bí thư Đảng uỷ, Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND xã, cán bộ tiếp dân đã tiếp 46 lượt công dân, tổ chức đối thoại 2 lần và tiếp nhận 33 đơn thư của công dân; đơn thư, kiến nghị của nhân dân được phân loại, xử lý kịp thời theo đúng quy định của pháp luật;
Công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật được thực hiện thường xuyên, giai đoạn 2016-2020 đã mở 6 lớp phổ biến kiến thức pháp luậtcho 180 lượt người tham gia. Công tác phòng chống tham nhũng thực hiện nghiêm túc, thực hiện tốt quy định kê khai tài sản và thu nhập đối với cán bộ, công chức; xây dựng quy định, quy chế thu chi và duy trì chế độ công khai theo quy chế dân chủ ở cơ sở. 
             NHỮNG TIỀM NĂNG THẾ MẠNH CỦA XÃ TRONG CÁC LINH VỰC
               1. Về phát triển kinh tế
Giai đoạn 2016-2021, kinh tế xã hội có bước phát triển vững chắc và ổn định. Tổng giá trị sản xuất năm 2021 ước đạt 195,841 tỷ đồng, gấp 1,86 lần so với năm 2016. Thu nhập bình quân đầu người năm 2020 ước đạt 46,3 triệu đồng, vượt mục tiêu đại hội (14,3 triệu đồng). Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực, giảm tỷ trọng ngành nông - Lâm-Thủy sản từ 52,6% năm 2016 xuống còn 40,2% năm 2020; ngành công nghiệp - xây dựng tăng từ 5,1% lên 11,5%; Dịch vụ - thương mại tăng từ 42,3% lên 48,3%.
1.1 Sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản
Sản xuất nông lâm, thủy sản phát triển theo hướng nâng cao năng xuất, chất lượng, hiệu quả. Tốc độ tăng GTSX bình quân hàng năm giai đoạn 2016 – 2020 đạt 6,2%. Tổng giá trị sản xuất Nông lâm, Thủy sản năm 2020 ước đạt 78,779 tỷ đồng (từ nông nghiệp: 74,643 tỷ đồng, từ lâm nghiệp: 2,361 tỷ đồng và từ thủy sản: 1,775 tỷ đồng) vượt 79,2% so với mục tiêu Đại hội và gấp 1,42 lần so với năm 2015.
Trong trồng trọt đã thực hiện chuyển đổi cơ cấu giống, cây trồng và mùa vụ. một số cây trồng được luân canh chuyển đổi diện tích hàng năm theo nhu cầu thị trường. Tổng diện tích gieo trồng cây hàng năm 297,2 ha, vượt 2,4% so với mục tiêu Đại hội. Tính đến năm 2020, năng xuất hầu hết cây trồng đều duy trì ổn định, trong đó năng xuất Lúa 57tạ/ha, năng xuất Ngô 55 tạ/ha, năng xuất Lạc 19 tạ/ha; năng xuất Sắn 35 tấn/ha; năng xuất Dứa 57 tấn/ha; Cao su 336,8 ha (nhân dân nhận khoán với công ty là 222,1 ha), sản lượng mủ khô bình quân 270 tấn; Cây Mía 360 ha (nhân dân nhận khoán với công ty 276 ha), năng xuất 65 tấn/ha; Tổng sản lượng lương thực ước đạt 585/750 tấn, đạt 78% so với mục tiêu Đại hội.
Chăn nuôi phát triển theo hướng trang trại, gia trại; đến năm 2020 địa bàn xã có 10 gia trại chăn nuôi tổng hợp so với năm 2016 tăng 6 gia trại; Tổng đàn (Trâu, Bò) 730 con, giảm 98 con so với năm 2016, sản lượng thịt hơi ước đạt 74 tấn. Đàn lợn: 757 con, tăng 222 con so với năm 2016, sản lượng thịt hơi ước đạt 76 tấn. Thịt Dê, Chó hơi bình quân 11 tấn/năm; Gia cầm 18.500 con, tăng 6.525 con, sản lượng thịt 67 tấn, trứng 390.000 quả/năm. Nuôi trồng Thủy sản cơ bản ổn định diện tích 29,74 ha, sản lượng khai thác bình quân hàng năm 35,14 tấn trị giá 1,971 tỷ đồng, so với năm 2016 tăng 227 triệu đồng.
Lâm nghiệpphát triển ổn định với diện tích 117,2 ha, tỷ lệ che phủ rừng hàng năm 21,4%, đạt 100% so với mục tiêu đại hội. Bình quân hàng năm trồng mới 1,8 ha; Khai thác gỗ ước đạt 650m3, so với năm 2016 tăng 100m3, giá trị sản xuất lâm nghiệp 2,865 tỷ đồng, so với năm 2016 tăng 1,585 tỷ đồng.
1.2. Sản xuất tiểu thủ công nghiệp và xây dựng
Tiểu thủ công nghiệp và xây dựng có bước tăng trưởng khá. Đến năm 2020 giá trị sản xuất ước đạt 22,541 tỷ đồng, tăng 17,22 tỷ đồng so với năm 2016. Thu hút đầu tư vào lĩnh vực tiểu thủ công nghiệp và xây dựng trên địa bàn chuyển biến tích cực, có 10 cơ sở chế biến lâm sản, sản xuất gạch xi, vật liệu xây dựng, sản xuất cơ khí nông cụ... so với năm 2016 quy mô sản xuất mở rộng, chất lượng được nâng lên.
1.3. Về phát triển dịch vụ- thương mại
Dịch vụ thương mại phát triển nhanh cả về quy mô, chất lượng và loại hình. Hạ tầng thương mại phát triển mạnh, đáp ứng cơ bản nhu cầu giao thương hàng hóa của nhân dân. Chợ đã chuyển đổi mô hình quản lý và đảm bảo hạ tầng tiêu chuẩn an toàn thực phẩm, có 286 hộ đăng ký kinh doanh tăng 39 hộ so với năm 2016, có 6 cửa hàng cung cấp về giống, vật tư nông nghiệp, các loại thiết bị, công cụ sản xuất nông nghiệp; Hoạt động dịch vụ vận tải và hành khách với tổng số 51 đầu xe các loại, doanh thu hàng năm ước đạt 5,5 tỷ đồng; Dịch vụ viễn thông, công nghệ thông tin đã phủ sóng toàn xã, nhân dân được tiếp cận thông tin thuận lợi. Đến năm 2020 giá trị sản xuất ước đạt 94,520 tỷ đồng, tăng 50,064 tỷ đồng so với năm 2016.
1.4. Công tác thu hút đầu tư, phát triển doanh nghiệp, hợp tác xã và huy động vốn đầu tư phát triển
Hoạt động thu hút đầu tư trên địa bàn đạt được nhiều kết quả quan trọng, một số dự án lớn đã và đang được thực hiện như: Dự án Kênh nhánh cửa đạt đi qua 4 thôn của xã; dự án cụm trại liên kết chăn nuôi gà phục vụ chế biến xuất khẩu theo chuỗi công nghệ cao (thôn 7); Dự án xây dựng cơ sở vật chất Trạm Y tế, Dự án nhựa hóa tuyến đường từ thôn 6 đi thôn Minh Thủy và chuyển đổi mô hình quản lý Chợ… giai đoạn 2016 – 2020 thành lập mới 3 doanh nghiệp, đến nay tổng số có 8 doanh nghiệp, gấp 1,6 lần so với năm 2016 và bước đầu ra mắt Ban sáng lập 1 HTX dịch vụ nông nghiệp với 16 thành viên, vốn điều lệ 800 triệu đồng.
Tổng huy động vốn đầu tư toàn xã hội giai đoạn 2016-2020  ước đạt 125 tỷ đồng; Công tác quản lý đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước được tăng cường, tiến độ, chất lượng công trình đảm bảo, thanh quyết toán thực hiện theo pháp luật.
1.5 Về lĩnh vực tài chính- tín dụng
Công tác quản lý ngân sách được thực hiện đúng luật, đáp ứng phục vụ cho các hoạt động của địa phương.Thu ngân sách xã bình quân 7,468 tỷ đồng, tăng so với nhiệm kỳ trước 3,368 tỷ đồng; dự kiến thu năm 2020 là 8,2 tỷ đồng (thu tại địa bàn 713 triệu đồng), so với năm 2016 tăng trên 732 triệu đồng.
Quản lý tốt vốn tín dụng ngân hàng, nhân dân sử dụng vốn vay đúng mục đích, có hiệu quả với tổng dư nợ 26,286 tỷ đồng (Trong đó: NHNN&PTNT: 23,239 tỷ đồng/246 hộ vay; Ngân hàng CSXH: 3,047 tỷ đồng/232 hộ vay)
1.6. Công tác quản lý nhà nước về đất đai, tài nguyên và môi trường
Công tác quản lý đất đai được thực hiện đúng quy định của pháp luật, đã phối hợp tốt giải phóng mặt bằng dự án kênh Bắc Cửa Đạt và mặt bằng xây dựng hạ tầng giao thông, thủy lợi…; xét đề nghị cấp giấy chứng nhận QSD đất ở lần đầu cho 136 hộ, đạt 94%; Công tác vệ sinh môi trường được duy trì thực hiện thường xuyên, có 7/9 thôn thu gom rác thải tập trung, bãi thải của xã thường xuyên được xử lý vôi bột, hóa chất và có hàng rào xanh che chắn; 9/9 thôn đạt chuẩn môi trường, đạt 100% kế hoạch; Tỷ lệ người dân dùng nước hợp vệ sinh là 100% (sử dụng nước sạch là 65%), vượt 0,02% so với mục tiêu đại hội; đã quy hoạch và tổ chức đấu giá QSD đất 3 mặt bằng tại thôn Trụ Sở, Trung Tâm và thôn 12 với diện tích 24.776 m2, tổng số tiền thu ngân sách xã trên 4,9 tỷ đồng;
2. Kết quả thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới
Được sự quan tâm giúp đỡ chỉ đạo của huyện ủy, HĐND, UBND, các Ban ngành của huyện; cùng với sự quyết tâm của cấp ủy, chính quyền, sự nổ lực của cả hệ thống chính trị, đồng thời vận dụng sáng tạo các chủ trương của Đảng và nhà nước, xây dựng cơ chế hỗ trợ kích cầu phong trào thi đua đã tạo sự đồng thuận, hưởng ứng tích cực trong nhân dân. Từ năm 2016 đến nay, đã cứng hóa được 22,8/27,8 km đường giao thông đạt 82% vượt mục tiêu đại hội 2% (trong đó bê tông hóa tuyến đường từ trung Tâm xã đến hết trường THCS Lam Sơn 0,5 km, trị giá 1,1 tỷ đồng); xây mới 1,6 km kênh mương nâng tỷ lệ kênh mương được kiên cố hóa 71,4%, so với mục tiêu Đại hội đạt 79,3%; xây mới 86 nhà ở dân cư, nâng tỷ lệ số nhà ở đạt chuẩn trên địa bàn xã ước đạt 85%, đạt 100% so với mục tiêu đại hội; nâng cấp 12,3 km đường điện 0,4, lắp đặt thay thế 02 trạm biến áp, tỷ lệ hộ dân dùng điện lưới quốc gia đạt 100%; 9/9 thôn lắp đặt đường điện chiếu sáng khu dân cư với chiều dài 17 km, trị giá 719 triệu đồng; xây, lắp đặt 11 cổng trào thôn, 1 cổng làng, trị giá 576 triệu đồng; chỉnh trang khuôn viên cơ quan, đơn vị, trường học, hộ gia đình ước trên 7 tỷ đồng; hoàn thành Dự án xây dựng công trình trung tâm văn hóa xã trên 4 tỷ đồng, xây dựng nhà Hiệu bộ trường Mầm Non, Tiểu học, THCS, Nhà đa năng trường Mầm Non, các công trình vệ sinh trường Tiểu học và THCS với kinh phí 900 triệu đồng; Tổng kinh phí thực hiện trên 125 tỷ đồng (trong đó vốn nhà nước 5,8 tỷ đồng, vốn doanh nghiệp 6 tỷ đồng, vốn huy động nhân dân đóng góp 113,2 tỷ đồng). Năm 2016, xã được UBND Tỉnh công nhận đạt chuẩn thôn nông thôn mới (7/10 thôn được công nhận đạt chuẩn NTM), là đơn vị thứ 2 về đích nông thôn mới của huyện, vượt trước kế hoạch 2 năm. Diện mạo nông thôn đã có nhiều khởi sắc, các phong trào thi đua diễn ra sôi nổi theo hướng tích cực như: phong trào vệ sinh môi trường, làm đường hoa, nhà sạch vườn đẹp… đến nay, Đảng ủy tiếp tục chỉ đạo thực hiện xây dựng theo 15 tiêu chí xã nông thôn mới nâng cao.
3. Về phát triển văn hóa - xã hội
3.1.Văn hoá, thông tin tuyên truyền, TDTT
Hoạt động văn hóa thông tin, thể dục thể thao tiếp tục được phát triển; tập trung thông tin tuyên truyền chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước, nhiệm vụ chính trị của địa phương. Chất lượng hoạt động của thôn, nếp sống văn minh trong các khu dân cư được nâng lên, phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh được đẩy mạnh. Đến năm 2020, có 100% dân số được xem truyền hình và nghe đài truyền thanh, đường truyền Internet phủ sóng toàn xã; 9/9 thôn và có 4 cơ quan được huyện công nhận thôn, cơ quan văn hóa; 9/9 thôn đều có nhà sinh hoạt cộng đồng, có đội bóng chuyền nam, nữ; xã có 1 CLB bóng đá; 1 CLB cầu lông; 1 CLB thơ ca của người cao tuổi; 1 CLB dưỡng sinh...; có 1.135 gia đình đạt gia đình văn hóa đạt 92% vượt 8,8% so với mục tiêu đại hội.
3.2. Giáo dục và đào tạo
Địa phương có 3 cấp trường, tổng số có 27 phòng học, cơ bản đáp ứng việc học của con em trong địa phương. Chất lượng về giáo dục luôn đứng tốp đầu của huyện, Có 2/3 trường đạt chuẩn quốc gia, đạt 66,7% mục tiêu đại hội (Trường Mầm Non và Tiểu học đạt chuẩn quốc gia mức độ 1). Phổ cập Mầm non cho trẻ 5 tuổi, giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập giáo dục THCS đạt 100%; Tỷ lệ học sinh lên lớp chuyển cấp đạt trên 99%, học sinh khá giỏi ngày càng tăng, đạt nhiều giải trong kỳ thi các cấp; năm học 2018-2019, 3 cấp trường đều hoàn thành tốt, xuất sắc nhiệm vụ. Trường Mầm Non tỷ lệ học sinh khá giỏi 47,5%; Trường Tiểu học tỷ lệ học sinh khá giỏi 68,7% là đơn vị dẫn đầu bậc học trong huyện; Trường THCS tỷ lệ học sinh khá giỏi 53%.Số lượng con, em của xã thi đậu vào các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp hằng năm bình quân 56 em. Trung tâm học tập cộng đồng hoạt động tích cực và có hiệu quả; xã hội hóa giáo dục, hoạt động khuyến học, khuyến tài và xây dựng xã hội học tập ngày càng được quan tâm và đạt kết quả tốt.
 3.3. Công tác chăm sóc sức khoẻ nhân dân và vệ sinh an toàn thực phẩm
Y tế xã được công nhận đạt chuẩn quốc gia, cơ sở vật chất trang thiết bị được đầu tư  đảm bảo cho khám chữa bệnh, với 9 giường bệnh; đội ngũ cán bộ y tế đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ; y tế dự phòng, vệ sinh phòng dịch được thực hiện thường xuyên không để xảy ra dịch bệnh phức tạp; 100% phụ nữ trong độ tuổi được tư vấn chăm sóc sức khỏe sinh sản; 100% trẻ em trong độ tuổi được tiêm đầy đủ các loại Vácxin. tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng 14,5% vượt chỉ tiêu đại hội (mục tiêu đại hội là 15,7%); Tỷ lệ người dân tham gia BHYT 92,6%; Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên bình quân 0,9%, vượt chỉ tiêu đại hội (mục tiêu đại hội là 1%). Công tác vệ sinh an toàn thực phẩm được tập trung lãnh đạo thực hiện đồng bộ, có hiệu quả; Chợ, Bếp ăn trường Mầm Non và cơ sở kinh doanh được công nhận đạt chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm, xã được UBND tỉnh công nhận đạt chuẩn xã ATTP.
3.4. Lao động việc làm và an sinh xã hội
Trong 5 năm đã quan tâm giải quyết việc làm cho 620 lao động (trong đó có 49 lao động đi lao có thời hạn ở nước ngoài), năm 2020 giải quyết việc làm 200 lao động, đạt 100% mục tiêu đại hội; tỷ lệ lao động qua đào tạo 67,3% tăng 4,1% so với năm 2016, trong đó tỷ lệ lao động nông nghiệp trong tổng số lao độngchiếm 52,6%.
Công tác giảm nghèo đạt kết quả tích cực, tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 2,63% năm 2016 xuống còn 1,13% năm 2021 (giảm 1,50%, tương đương 21 hộ), vượt 0,87%  so với mục tiêu Đại hội. Các chế độ chính sách an sinh xã hội, chính sách người có công, chính sách dân tộc được thực hiện đảm bảo chính xác đầy đủ, kịp thời không để xảy ra sai sót. Đã chi trả chế độ chính sách cho đối tượng người có công với cách mạng trên 6 tỷ đồng, chi trả cho các đối tượng bảo trợ xã hội trên 3 tỷ đồng; Xét đề nghị và thực hiện chi trả chế độ chính sách theo Quyết định 62 được 28/31 đối tượng, số tiền 121,6 triệu đồng; theo quyết định 149 được 40/59 đối tượng, số tiền 80,7 triệu đồng.
3.5. Hoạt động chuyển giao ứng dụng khoa học - công nghệ vào sản xuất.
Trong nhiệm kỳ, mở 36 lớp tập huấn ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất, chăn nuôi với 2025 lượt người tham gia. Xây dựng một số mô hình sản xuất mới năng suất, chất lượng bước đầu có hiệu quả kinh tế cao như mô hình trồng Dưa kim Hoàng Hậu; Thanh Long, Mít thái, Cam, vú sữa …
4. Về quốc phòng - an ninh
4.1. Công tác quân sự - quốc phòng:
Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng nền quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân; công tác xây dựng cơ sở vững mạnh toàn diện, an toàn làm chủ, sẵn sàng chiến đấu và thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở được coi trọng; trong năm 5 qua đã tổ chức huấn luyện được 10 đợt cho 320 đồng chí dân quân năm thứ nhất và năm thứ hai, kết quả 100% đạt yêu cầu, trong đó có 78% đạt khá và giỏi; tiễn đưa 20 thanh niên lên đường làm nghĩa vụ quân sự và đón 20 chiến sỹ hoàn thành nghĩa vụ trở về địa phương; duy trì và thực hiện nghiêm túc chế độ trực sẵn sàng chiến đấu từ xã đến các thôn trong các ngày lễ, tết; hoàn thành tốt nhiệm vụ diễn tập chiến đấu phòng thủ theo kế hoạch huyện.
4.2. Công tác an ninh - trật tự:
Tiếp tục  đẩy mạnh phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc, xây dựng khu dân cư an toàn về an ninh trật tự, tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững, không có điểm nóng xảy ra, tỷ lệ thôn đạt tiêu chí khu dân cư an toàn về an ninh trật tự hàng năm trên 80%, đạt so với mục tiêu Đại hội; Công tác quản lý cư trú và quản lý nhà nước về ANTT được thực hiện nghiêm túc, chặt chẽ; ý thức chấp hành Pháp luật của nhân dân được nâng lên. Đến nay, xã đã được điều động 3 đồng chí công an chính quy theo đề án Chính phủ.
4.3. Công tác đối thoại, tiếp dân và phòng chống tham nhũng, lãng phí:
Cấp ủy, chính quyền đã xây dựng kế hoạch thực hiện quy chế đối thoại của người đứng đầu cấp ủy, chính quyền hàng năm, lịch tiếp công dân định kỳ và đột xuất, thông báo rộng rãi đến nhân dân. Trong nhiệm kỳ, Bí thư Đảng uỷ, Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND xã, cán bộ tiếp dân đã tiếp 46 lượt công dân, tổ chức đối thoại 2 lần và tiếp nhận 33 đơn thư của công dân; đơn thư, kiến nghị của nhân dân được phân loại, xử lý kịp thời theo đúng quy định của pháp luật;
Công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật được thực hiện thường xuyên, giai đoạn 2016-2020 đã mở 6 lớp phổ biến kiến thức pháp luậtcho 180 lượt người tham gia. Công tác phòng chống tham nhũng thực hiện nghiêm túc, thực hiện tốt quy định kê khai tài sản và thu nhập đối với cán bộ, công chức; xây dựng quy định, quy chế thu chi và duy trì chế độ công khai theo quy chế dân chủ ở cơ sở. 

công khai TTHC